Tip:
Highlight text to annotate it
X
Welcome to Spotlight. I'm Liz Waid. Chào mừng đến với Spotlight. Tôi là Liz Waid.
And I'm Ryan Geertsma. Và tôi là Ryan Geertsma.
Spotlight uses a special English method of broadcasting. Spotlight sử dụng phương pháp phát thanh đặc biệt.
It is easier for people to understand, no matter where in the world they live Nó dễ dàng hơn cho mọi người hiểu và không có vấn đề gì trên thế giới mà họ đang sống.
Lajamanu, Australia. Lajamanu, Australia.
Less than 700 people live in this small town. Ít hơn 700 người sống ở thị trấn nhỏ này.
February 25, 2010, began as a normal day. 25 tháng 2 năm 2010, bắt đầu như một ngày bình thường.
However, it soon became a day that was definitely not normal. Tuy nhiên, nó nhanh chóng trở thành một ngày chắc chắn không bình thường.
It began to rain. Trời bắt đầu mưa.
Water poured down heavily from the sky Nước đổ xuống rất nhiều từ bầu trời
But there was also something strange in the rain - living fish. Nhưng cũng có một thứ gì đó kỳ lạ trong mưa - cá sống.
Christine Balmer lives in Lajamanu. Christine Balmer sống tại Lajamanu.
She was walking home when the fish began falling from the sky. Cô ấy đang đi bộ về nhà khi cá bắt đầu rơi xuống từ bầu trời.
She told reporter Richard Shears: Cô ấy kể với phóng viên Richard Shears:
"The fish fell in their hundreds and hundreds everywhere. "Cảm giác như hàng trăm hàng trăm con cá ở khắp mọi nơi.
The local people were running around everywhere collecting them. Người dân địa phương đã chạy khắp nơi thu thập cá.
The fish were all alive when they hit the ground. Cá đều còn sống khi chúng rơi xuống đất.
So they would have been alive when they were up there flying around the sky. Vì vậy chúng có thể sống khi chúng bay lên bầu trời.
When I told my family, who live in another part of Australia, about the fish falling from the sky, they thought I was insane." Khi tôi nói với gia đình tôi, những thành viên khác trong gia đình sống ở Úc, về cá rơi xuống từ bầu trời, họ nghĩ rằng tôi bị điên. "
This sounds like a very strange experience Điều nghe giống như một trải nghiệm rất lạ.
And yet, it is more common than you may think! Chưa hết, nó là phổ biến hơn bạn có thể nghĩ!
Throughout history, people have written about animals that fall from the sky. Trong suốt lịch sử, con người đã viết về động vật rơi từ bầu trời.
Some records from about 2,000 years ago tell about fish and frogs falling from the sky. Một số hồ sơ từ khoảng 2.000 năm trước đây nói về cá và ếch rơi xuống từ bầu trời.
People call events like these "animal rain". Mọi người gọi sự kiện như mưa động vật.
There is one place on earth where animal rain is common. Có một địa điểm trên trái đất nơi mà mưa động vật là phổ biến.
This place is the city of Yoro, in Honduras Địa điểm này là thành phố Yoro ở Honduras.
In fact, in Yoro, fish fall from the sky in May or June every year. Trong thực tế, ở Yoro, cá rơi từ bầu trời tháng năm hoặc tháng Sáu hàng năm.
The people of Yoro call this particular animal rain "lluvia de peces". Người dân ở Yoro gọi mưa động vật đặc này là "lluvia de peces".
In the Spanish language, this means "Rain of Fish". Trong tiếng Tây Ban Nha, nghĩa của nó là "Mưa cá"
The rain of fish begins with a lot of heavy rain. Mưa cá bắt đầu với mưa rất nhiều cá.
The skies are gray. Bầu trời là một màu xám.
The wind moves quickly. Gió thỏi mạnh.
The storms can last up to three hours. Các cơn bão có thể kéo dài đến ba giờ.
But after the storm passes, the fish cover the streets! Nhưng sau khi cơn bảo trôi qua, cá bao phủ đường phố!
The fish are small and silver-colored. Cá nhỏ và màu bạc.
They are even still alive. Chúng thậm chí vẫn còn sống.
People can collect the fish to eat. Moi người có thể thu thập cá để ăn.
But where have these fish come from? Nhưng cá từ đâu tới?
People who have studied them say the fish are freshwater fish. Những người đã nghiên cứu chúng nói rằng cá là loài cá nước ngọt.
That is, they do not come from the ocean, but from rivers or lakes. Điều này chứng tỏ chúng không tới từ đại dương, chúng tới từ các sông hoặc các hồ.
The fish are also all blind. Cá cũng mù hoàn toàn.
They have eyes, but they cannot see. Chúng có mắt nhưng chúng không thể nhìn
This leads some researchers to believe the fish usually live under the ground. Điều này dẫn một số nhà nghiên cứu tin rằng cá thường sống dưới mặt đất.
There are some theories about where the fish come from. Có một số giả thuyết về nơi cá đến từ đâu.
One theory does not come from science Một giả thuyết không đến từ khoa học
It comes from a story. Nó đến từ một câu chuyện.
This is a story about a Catholic priest. Đây là một câu chuyện về một linh mục Công giáo.
His name was Father Jose Manuel Subirana. Tên của ông là Cha Jose Manuel Subirana.
He lived in Yoro from 1856 until 1864. Ông sống ở Yoro từ năm 1856 đến 1864
Father Subirana saw people starving. Cha Subirana thấy người đang chết đói.
He felt concerned by this and he wanted to help. Ông cảm thấy lo ngại về điều này và ông muốn giúp đỡ.
So Father Subirana prayed to God for three days and three nights Vì vậy, Cha Subirana cầu nguyện với Thiên Chúa trong ba ngày ba đêm
He prayed for a miracle - that God would give the people of Yoro food. Ngài cầu nguyện cho một phép lạ - mà Thiên Chúa sẽ cung cấp cho người dân Yoro thực phẩm.
The story says that after Father Subirana's prayer ended, a storm began. Câu chuyện nói rằng sau khi lời cầu nguyện của cha Subirana kết thúc, một cơn bão đã bắt đầu.
During the storm, fish rained from the sky Trong cơn bão, cá từ rơi xuống từ trên trời.
Since that time, the rain of fish comes one time every year to the city of Yoro. Kể từ đó, cơn mưa cá đến một lần mỗi năm để thành phố Yoro.
Other people have more scientific explanations of the rain of fish. Những người khác có nhiều lời giải thích khoa học của mưa cá.
One theory is that the animals move themselves from their homes onto the ground during the storm. Một giả thuyết cho rằng các loài động vật di chuyển tự từ chỗ chúng sinh sống xuống đất trong cơn bão.
Then, when the storm ends, they are not able to return back to their homes. Sau đó, khi bão tan, chúng không thể trở về nhà của chúng.
This theory does explain some parts of the rain of fish. Lý thuyết này giải thích một phần của mưa cá.
It would explain why the fish are blind Nó sẽ giải thích tại sao cá bị mù
If they came from under the ground, they would not need to see. Nếu chúng đến từ dưới mặt đất, chúng sẽ không cần phải nhìn thấy.
Or, one theory is that the rivers flood very quickly when the rains appear. Hoặc, một giả thuyết cho rằng các con sông tràn ngập rất nhanh chóng khi những cơn mưa xuất hiện.
Fish move through the water onto the land. Cá sẽ di chuyển dưới nước lên trên mặt đất.
But when the water drains back into the rivers, the fish are caught on the ground. Nhưng khi nước chảy trở lại vào các con sông, con cá bị mắc cạn trên mặt đất.
It may SEEM like the fish have come from the sky, but they have really come from floods. Nó có vẻ như con cá đã đến từ bầu trời, nhưng chúng đã thực sự đến từ lũ lụt.
Another theory is that water spouts carry the fish. Một giả thuyết khác là vòi rồng mang cá.
This is the theory most scientists believe. Đây là giả thuyết được các nhà khoa học tin tưởng nhất.
They believe water spouts cause most animal rains. Họ tin rằng vòi rồng gây ra hầu hết những cơn mưa động vật.
Water spouts are similar to tornadoes. Vòi rồng tương tự như cơn lốc xoáy.
But they are not as strong as tornadoes. Nhưng chúng không mạnh như lốc xoáy.
Water spouts are areas of fast-moving wind. Vòi rồng là những vùng chuyển động gió nhanh.
This wind is strong enough to lift small animals, like fish, from the water. Gió này là đủ mạnh để nâng vật nhỏ, như cá, ra khỏi nước.
So, during a storm, a water spout forms over the water. Vì vậy trong một cơn bão, có một vòi rồng trên mặt nước.
It gathers fish from the water into the clouds. Nó tập hợp cá ra khỏi nước vào những đám mây.
Then the clouds travel across land, following normal weather movements. Sau đó, những đám mây di chuyển trên khắp nơi, sau thời tiết bình thường.
Finally, the storm ends. Cuối cùng cơn bão kết thúc
The fish drop to land. Cá rơi xuống đất.
This theory does explain how most animal rains happen. Giả thuyết này đã giải thích cách cơn mưa động vật xảy ra như thế nào.
However, this theory does have some problems Tuy nhiên, giả thuyết này có một số vấn đề.
Many people do not believe the rain of fish in Yoro comes from a water spout. Nhiều người không tin tưởng mưa cá ở Yoro không đến từ vòi rồng.
That is because most animal rains are random. Điều này là bởi vì hầu hết những cơn mưa động vật là ngẫu nhiên.
That is, they do not happen often - or year after year. Có nghĩa là, chúng không xảy ra thường xuyên - hoặc sau nhiều năm.
The rain of fish in Yoro happens every year, near the same time. Cơn mưa cá ở Yoro xảy ra mọi năm, cùng một thời gian.
And it has happened for over 100 years in this way! Và nó đã xảy ra hơn 100 năm trong cách này.
Many people report that researchers have observed the rain of fish. Nhiều người cho các nhà nghiên cứu biết đã quan sát thấy mưa cá.
National Geographic magazine sent these researchers to Yoro in the 1970s. Tạp chí National Geographic đã gửi các nhà nghiên cứu đến Yoro trong những năm 1970.
The researchers found no clear explanation for the rain of fish. Các nhà nghiên cứu không tìm thấy lời giải thích rõ ràng cho mưa cá.
Today, experts still cannot explain Yoro's rain of fish. Ngày nay, các chuyên gia vẫn không thể giải thích mưa cá ở Yoro.
But people in Yoro do not need a scientific explanation. Nhưng người dân ở Yoro không cần một lời giải thích khoa học.
They know that their city is special Họ biết rằng thành phố của họ rất đặc biệt.
In 1998 they began celebrating the rain of fish with a festival. Vào năm 1998 họ bắt đầu ăn mừng mưa cá với một lễ hội.
The date of this festival is not always the same. Ngày lễ hội này không phải là luôn luôn giống nhau
It depends on when the rain of fish happens! Nó phụ thuộc vào khi mưa cá xảy ra!
People gather together after the rain of fish. Mọi người tụ tập lại với nhau sau cơn mưa cá
They have a parade through the streets. Họ có một cuộc diễu hành qua các đường phố.
In the parade they carry an effigy, or model, of Father Subirana Trong cuộc diễu hành họ mang theo một hình nộm, hoặc mô hình, của Cha Subirana
They remember that he prayed to God for food. Họ nhớ rằng ông đã cầu Chúa để cho họ thức ăn.
The festival also includes a carnival. Lễ hội cũng bao gồm một cuộc ăn uống.
People everywhere in the city celebrate. Người ở khắp mọi nơi trong thành phố ăn mừng.
People may never know the scientific reason behind Yoro's rain of fish. Moi người có thể không bao giờ biết lý do khoa học đằng sau mưa cá ở Yoro.
But the people of Yoro do not seem to need a scientific explanation. Nhưng người dân Yoro dường như không cần một lời giải thích khoa học.
They call it a miracle. Họ gọi nó là một phép lạ.
The writer of this program was Liz Waid Tác giả chương trình là Liz Waid
The producer was Michio Ozaki. Sản xuất chương trình là Michio Ozaki.
The voices you heard were from the United States Giọng đọc bạn nghe đến từ Hoa Kỳ.